Câu Đối Tôn Trí Tại Chánh Điện Chùa Vĩnh An
Chữ hán:
1. 頂 禮 金 身 寶 相, 萬 行 具 圓 三 衹 果 滿, 廣 攝 含 靈 成 正 覺
2. 歸 依 大 覺 世 尊, 六 度 融 通 百 劫 功 成, 化 導 群 生 出 迷 津
3. 永 興 賢 聖 道, 梵 宇 遍 壯 嚴, 世 世 重 光, 滿 地 盡 成 華 藏 界
4. 安 住 大 乘 宗, 佛 門 常 燦 爛, 人 人 歸 仰, 普 天 圓 攝 妙 禪 機
Phiên âm:
1. Đảnh Lễ Kim Thân Bảo Tướng, Vạn Hạnh Cụ Viên, Tam Kỳ Quả Mãn, Quảng Nhiếp Hàm Linh Thành Chánh Giác.
2. Quy Y Đại Giác Thế Tôn, Lục Độ Viên Dung, Bách Kiếp Công Thành, Hóa Độ Quần Sanh Xuất Mê Tân.
3. Vĩnh Hưng Hiền Thánh Đạo, Phạm Vũ Biến Trang Nghiêm, Thế Thế Trùng Quang, Mãn Địa Tận Thành Hoa Tạng Giới.
4. An Trụ Đại Thừa Tông, Phật môn Thường Xán Lạn, Nhơn Nhơn Quy Ngưỡng, Phổ Thiên Viên Nhiếp Diệu Thiền Cơ.
Dịch nghĩa:
1. Kính lạy đấng Kim thân bảo tướng, muôn hạnh tròn đầy, ba kỳ quả mãn, rộng nhiếp muôn loài thành chánh giác.
2. Quay về bậc Đại giác Thế Tôn, sáu độ dung thông, trăm kiếp công thành, giáo hóa chúng sinh vượt bến mê.
3. Đất Vĩnh Cửu từ nay hưng phát đạo Thánh Hiền, cảnh chùa thật trang nghiêm, đời đời thêm rạng rỡ, mặt đất rộng bao la nơi nơi đều thành cảnh giới Phật.
4. Chùa Vĩnh An sớm hôm truyền bá pháp Đại thừa, cửa chùa thường thanh tịnh, người người đều quy ngưỡng, bầu trời cao thăm thẳm, tóm thâu muôn pháp diệu cơ Thiền.